Nội dung bài viết
I. Mục đích
- Phát hiện sớm mang thai ngoài tử cung
- Tránh chảy máu trong dẫn đến tử vong
II. Chuẩn bị
1. Ngưòi thực hiện:
Nữ hộ sinh hoặc y tá-điều dưỡng (trang phục đầy đủ)
2. Người bệnh:
- Theo dõi tại khoa Phụ
- Được thông báo và giải thích tình trạng và tầm quan trọng của bệnh
3. Hồ sơ – dụng cụ:
- HỒ sơ:
+ Hồ sơ của người bệnh được làm hoàn thiện đầy đủ về tiền sử bệnh và tình trạng bệnh hiện tại
+ Làm đầy đủ các thủ tục hành chính
- Dụng cụ:
+ Nhệt kế, huyết áp kế. ống nghe tim phổi
+ Dụng cụ để làm vệ sinh khi mổ cấp cứu
III. Các bước tiến hành
1. Mang thai ngoài dạ con chưa vỡ:
- Nhận người bệnh vào khoa Phụ, xếp buồng, giường.
- Hướng dẫn nội quy khoa phòng và giải thích cho người bệnh biết những điều cẫn thiết
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp 3 lần/ ngày và khi cần thiết
- Theo dõi những dấu hiệu lâm sàng: đau bụng hay không ? ra huyết không?
- Khám lâm sàng hàng ngày
- Hướng dẫn và giúp người bệnh làm các xét nghiệm theo chỉ định của bác sĩ
- Chế độ ăn: ăn uống bình thường
- Chế độ nghỉ ngoi và vệ sinh:
+ Nghỉ ngơi thư giãn
+ Vệ sinh cá nhân sạch sẽ
2. Chửa ngoài dạ con vỡ: khi có dấu hiệu chẩn đoán là chửa ngoài dạ con vỡ:
- Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp ngay lập tức
- Quan sát toàn trạng người bệnh: da, niêm mạc
- Mời bác sĩ khám ngay
- Truyền dịch hồi sức nếu cần thiết
* Khi có chỉ định mổ cấp cứu:
- Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và cách giải quyết
- Kiểm tra hổ sơ bệnh án và cho người bệnh kí giấy mổ
- Vệ sinh vùng sinh dục và vùng bụng
- Chuyển người bệnh đến bàn mổ bằng xe nằm
- Bàn giao người bệnh và hồ sơ bệnh án cho y tá-điều dưỡng phòng Mổ (ghi rõ ngày giờ)
3. Sau mổ:
- Theo dõi toàn trạng sau mổ: lh/llần trong 6 giờ đầu
+ Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp 3 giờ/lần (những giờ tiếp theo của ngày đầu sau mổ)
+ Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp 2 lần/ ngày và khi cần thiết (cho những ngày sau) - Thực hiện thuốc: tiêm, truyền dung dịch hoặc truyền máu theo chỉ định của bác sĩ
- Giúp đỡ nâng người bệnh ngồi dậy từ ngày thứ 2 sau mổ
- Nếu người bệnh không thể dậy do quá yếu hoặc do bệnh lí có chỉ định của bác sĩ phải nằm tại chỗ thì giúp người bệnh trở mình (1-2 giờ/lần) và mỗi ngày 2-3 lần xoa bóp các chi, vỗ rung lồng ngực để lưu thông khí
- Giúp người bệnh giải quyết các nhu cầu sinh hoạt: ăn, uống, tiểu đại tiện và giúp cho bệnh nhân tập đi lại trong buồng bệnh
- Chế độ dinh dưỡng: những ngày đầu sau mổ ăn nước cháo và các thức ăn lỏng sau khi trung tiện ăn bình thường
- Chăm sóc vết mổ:
+ Thay băng vết mổ theo quy định, nếu vết mổ có dấu hiệu nhiễm khuẩn thì thay băng hàng ngày
+ Cắt chỉ vào ngày thứ 5 hoặc theo y lệnh của bác sĩ - Làm vệ sinh âm hộ và vùng tầng sinh môn hàng ngày
IV. Đánh giá, ghi hồ sơ và báo cáo
- Đánh giá tình trạng người bệnh trước và sau mổ
- Ghi chép các thông số, dấu hiệu và các chăm sóc đã thực hiện
- Bàn giao tình trạng người bệnh và những yêu cầu chăm sóc tiếp theo.
- Báo cáo bác sĩ kịp thời khi người bệnh có dấu hiệu bất thường.
V. Hướng dẫn người bệnh và gia đình
1. Trong thời gian nằm viện
- Thực hiện nội quy khoa phòng
- Hướng dẫn những yêu cầu thực hiện trong chuyên môn
- Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân
2. Khi ra viện hướng dẫn:
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ (nhất là vùng mổ)
- Chế độ nghỉ ngơi
- Đến khám lại theo hẹn của bác sĩ
- Thực hiện sinh đẻ kế hoạch.