Chăm sóc trẻ sơ sinh chiếu đèn điều trị vàng da

I. Mục đích

  • Đảm bảo cho trẻ được chiếu đèn đúng phương pháp, đạt hiệu quả cao.
  • Phát hiện các dấu hiệu vàng da nặng để xử lí kịp thời.
  • Đảm bảo nuôi dưỡng, vệ sinh tốt cho trẻ.

II. Chuẩn bị

1. Chiếu đèn

  • Đèn ánh sáng xanh chuyên dùng, đủ số lượng, công suất, bóng đèn còn thời gian sử dụng.
  • Điều chỉnh cho khoảng cách từ đèn đến trẻ là 50 cm.

2. Lồng ấp

  • Sạch sẽ, vô khuẩn, đảm bảo tiêu chuẩn chuyên môn
  • Dùng băng nâu hoặc đen để che mắt trẻ trong khi chiếu đèn, tránh hại mắt cho trẻ.

III. Các bước tiến hành

  • Bật lồng ấp, đặt các thông số thích hợp
  • Chờ cho lồng ấp nóng đạt mức yêu cầu mới đặt bệnh nhi vào.
  • Bệnh nhi:
    + Cởi trần, không quấn tã, chỉ quấn khố để tránh đái ỉa ra lồng ấp. Cố gắng bộc lộ được càng nhiều phần da để chiếu đèn càng tốt

    + Dùng gạc che kín 2 mắt của trẻ.
  • Bật đèn chiếu, kiểm tra và sửa lại cho cả dàn đèn đều sáng rõ.
  • Thay đổi tư thế của bệnh nhi 2 giờ 1 lần để cho tất cả các phần da đều được đèn chiếu.

* Nuôi dưỡng:

  • Trẻ chiếu đèn vẫn được bú sữa mẹ. Khi đưa trẻ ra ngoài lồng ấp để bú mẹ phải quấn ấm cho trẻ.
  • Nếu trẻ không bú được phải cho trẻ ăn qua ống thông theo đúng y lệnh. Lượng sữa cần cho trẻ được tính như sau:

Trẻ đẻ non và thấp cân dưới 2.500g:

  • Ngày thứ nhất sau đẻ                 : 25 – 30 ml/kg/24 giờ.
  • Ngày thứ hai sau đẻ                   : 50 ml/kg/24 giờ.
  • Ngày thứ ba sau đẻ                    : 80 ml/kg/24 giờ
  • Ngày thứ tư sau đẻ ‘                   : 100 ml/kg/24 giờ
  • Ngày thứ năm sau đẻ                 : 120 ml/kg/24 giờ
  • Ngày thứ sáu, bảy sau đẻ          : 140 ml/kg/24 giờ
  • Ngày thứ tám trở đi                    : 180 ml/kg/24 giờ

Trẻ đủ tháng:

  • Ngày thứ nhất sau đẻ                 : 60 ml/kg/24 giờ
  • Ngày thứ hai sau đẻ                   : 90 ml/kg/24 giờ.
  • Ngày thứ ba sau đẻ                    : 110 ml/kg/24 giờ
  • Ngày thứ tư sau đẻ                    : 140 ml/kg/24 giờ
  • Ngày thứ năm – bảy sau đẻ       : 150 ml/kg/24 giờ.
  • Từ tuần thứ hai trở đi                : Cho 180 đến 200 ml/kg/ngày

IV. Đánh giá, ghi hồ sơ và báo cáo

  • Theo dõi nhiệt độ: ghi ngày hai lần. Đề phòng trẻ bị sốt do chiếu đèn hoặc nhiệt độ lồng ấp quá cao.
  • Theo dõi trương lực cơ: nếu tăng là có nguy cơ vàng nhân não.
  • Các dấu hiệu suy hô hấp: nhịp thở, tím tái, rút lõm lồng ngực.
  • Ghi hàng ngày:
    + Mức độ vàng da tăng hay giảm.
    + Lượng ăn của trẻ, cân nặng
    + Màu sắc phân, nước tiểu

V. Hướng dẫn người bệnh và gia đình

  • Hướng dẫn bà mẹ duy trì nguồn sữa mẹ.
  • Giải thích tình hình bệnh và các diễn biến có thể xảy ra.

* Hướng dẫn cách phòng bệnh vàng da:

  • Cho bú mẹ càng sớm càng tốt ngay sau đẻ. Đặc biệt cần chú ý tận dụng sữa non vì có tác dụng nhuận tràng nhẹ làm cho trẻ ỉa phân su sớm để đào thải sớm chất gây vàng da ra ngoài.
  • Hàng ngày bà mẹ phải bế con ra nơi có ánh sáng mặt trời để quan sát da của trẻ xem có bị vàng da không.
  • Khi trẻ mới sinh bị vàng da và có 1 trong những dấu hiệu nguy hiểm sau cần đưa đến ngay cơ sở y tế:
    + Anh hoặc chị cháu bé bị vàng da nặng thời kì sơ sinh
    + Vàng da xuất hiện ngay trong 2 ngày đầu sau đẻ
    + Trẻ nôn hoặc li bì
    + Trẻ bú kém
    + Trẻ sốt
    + Trẻ ỉa phân bạc màu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *