Tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện

Mục tiêu: Sau học bài này học viên có thể:

  • Hiểu rõ tầm quan trọng của công tác chống nhiễm khuẩn
  • Biết cách tổ chức công tác chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện của mình.

A. Tầm quan trọng của công tác kiểm soát nhiễm khuẩn

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. NKBV có thể được xem như là bệnh gây ra bởi bệnh viện, vì đây là những nhiễm khuẩn mắc phải chỉ trong thời gian người bệnh nằm viện. Những nghiên cứu cho thấy rằng NKBV làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đề kháng kháng sinh và chi phí điều trị.  Cùng với sự xuất hiện một số bệnh gây ra bởi những vi sinh vật kháng thuốc, hoặc bởi những tác nhân gây bệnh mới, NKBV vẫn còn là vấn đề nan giải ngay cả ở các nước đã phát triển. Thống kế cho thấy tỉ lệ NKBV vào khoảng 5-10% ở các nước đã phát triển lên đên 15-20% ở các nước đang phát triển.

Các bệnh nguyên gây NKBV có mức độ đa kháng kháng sinh cao hơn các bệnh nguyên gây nhiễm khuẩn trong cộng đồng. NKBV kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 7 đến 15 ngày, làm gia tăng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh. Do đó, chi phí của một NKBV thường gấp 2 đến 4 lần so với những trường hợp không NKBV. Chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn huyết bệnh viện là $34,508 đến $56,000 và do viêm phổi bệnh viện là %5,800 đến $40,000 trong vài nghiên cứu. Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu bệnh nhân bị NKBV, làm 90.000 người tử vong, làm tốn thêm 4,5 tỉ dollar viện phí. Tình hình NKBV tại Việt Nam chưa được xác định đầy đủ. Có ít tài liệu và giám sát về NKBV được công bố. Những tốn kém về nhân lực và tài lực do NKBV trong toàn quốc cũng chưa được xác định. Có ba điều tra cắt ngang (point prevalence) quốc gia đã được thực hiện. Điều tra năm 1998 trên 901 bệnh nhân trong 12 bệnh viện toàn quốc cho thấy tỉ lệ NKBV là 11.5%, nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 51% trong tổng số các NKBV. Nam 2001 tỉ lệ NKBV là 6.8% trong 11 bệnh viện  và viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân thường gặp nhất (41.8%). Điều tra năm 2005 tỉ lệ NKBV trong 19 bệnh viện toàn quốc cho thấy 5.7% và viêm phổi bệnh viện cũng là  nguyên nhân thường gặp nhất (55.4%). Bệnh nguyên NKBV đa số là vi khuẩn Gram âm (78%), 19% Gram dương và 3% Candidaa sp. Chưa có những nghiên cứu quốc gia đánh giá chi phí của NKBV. Một nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày. Với viện phí trung bình mỗi ngày là 192.000 VND, có thể ước tính chi phí phát sinh do NKBV là vào khoảng 2.880.000 VND.

Có thể ngăn ngừa NKBV qua những chương trình kiểm soát NKBV. Chương trình kiểm soát NKBV tốt đưa những chuẩn mực về chất lượng chăm sóc vào trong những thực hành lâm sàng. Nghiên cứu về hiệu quả của chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện SENIC (Study on the Efficacy of Nosocomial Infection Control) năm 1970 -1976 đã chứng minh rằng một chương trình kiểm soát NKBV bao gồm giám sát và áp dụng kỹ thuật có thể làm giảm 33% NKBV. Từ đó, nhiều bệnh viện đã cải tiến các biện pháp kiểm soát NKBV  nhằm làm giảm đến mức tối đa tỉ lệ NKBV, và đã đạt được nhiều thành công. Từ năm 2007, hiệp hội về KSNK và dịch tễ học Hoa Kỳ APIC (Association for Professionals in Infection Control and Epidemiology) đã đưa ra mục tiêu cần hướng đến là ” không có trường hợp NKBV nào hoặc tiến gần đến không có trường hợp nào nữa”.

Kiếm soát nhiễm khuẩn bệnh viện như thế có ý nghĩa thiết thực trong góp phần nâng cao chất lượng điều trị và nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc kiểm soát và dự phòng NKBV hiệu quả được xem như là một tiêu chuẩn quan trọng nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện.

B. Tổ chức kiểm soát nhiêm khuẩn tại các cơ sở y tế

Nhằm quản lý tất cả các hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn, xây dựng chính sách, triển khai giám sát và báo cáo tại các cơ sở y tế, cần phải có một bộ khung về phòng ngừa kiểm soát NKBV, đó là:

  • Hội đồng chống nhiễm khuẩn
  • Khoa chống nhiễm khuẩn
  • Mạng lưới chống nhiễm khuẩn

Tại nước ta, quy chế về hội đồng và khoa chống nhiễm khuẩn đã được Bộ Y Tế ban hành và yêu cầu thực hiện từ năm 1997. Tuy nhiên chương trình kiểm soát NKBV đang còn ở giai đoạn đầu mới hình thành và chưa có sự đồng bộ giữa các bệnh viện về hoạt động và tổ chức kiểm soát chống nhiễm khuẩn.

1.Hội đồng chống nhiễm khuẩn 

Hội đồng chống nhiễm khuẩn đóng vai trò quan trọng trong xây dựng chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn. Hội đồng chống nhiễm khuẩn có quyền quyết định và xây dựng chính sách, các hoạt động chủ chốt về kiểm soát nhiễm khuẩn, chẩng hạn như, hội đồng chống nhiễm khuẩn có quyền đưa ra những biện pháp đơn giản như khi nào cần cấy môi trường, khi nào cần cách ly hay tư vấn cho nhà thiết kế bệnh viện hay có quyền quyết định các biện pháp quan trọng hơn, ví dụ như đóng cửa một khoa để kiểm soát một vụ dịch. Những quyền hạn này được ghi rõ trong quy chế bệnh viện hay trong quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.

a. Thành phần của hội đồng chống nhiễm khuẩn

Thành phần của hội đồng chống nhiễm khuẩn bao gồm lãnh đạo hay đại diện các khoa phòng:

  • Khoa chống nhiễm
  • Khoa vi sinh
  • Phòng điều dưỡng
  • Phòng kế hoạch tổng hợp
  • Khoa dược
  • Khoa quản trị vật tư
  • Khoa nhiễm
  • Khoa nội
  • Khoa ngoại
  • Khoa hồi sức cấp cứu

Những đại diện từ các khoa khác hoặc những đại diện không có trong danh sách  chính thức cũng quan trọng trong những tình huống đặc biệt. Trưởng khoa chống nhiễm khuẩn thường là thư ký điều hành hội đồng chống nhiễm khuẩn. Chủ tịch hội đồng nên là giám đốc hay người trong ban giám đốc.

Phương thức hoạt động

  • Họp định ký (1 quý/ lần) hoặc đột xuất
  • Thư ký hội đồng chuẩn bị nội dung họp
  • Thảo luận dân chủ và biểu quyết theo đa số
  • Có biên bản họp, trình giám đốc xem xét phê duyệt những nghị quyết của hội đồng
  • Gửi đến những cá nhân và đơn vị liên quan

Những điều thảo luận và đề xuất trong cuộc họp cần phải được ghi lại, báo cáo, công bố và thực hiện.

b. Trách nhiệm của hội đồng chống nhiễm khuẩn

Trách nhiệm chính của hội đồng chống nhiễm khuẩn bao gồm:

+ Tư vấn và xây dựng chính sách, quy định, quy trình chống nhiễm khuẩn, gồm các vấn đề :

  • Các tiêu chuẩn chống nhiễm khuẩn bệnh viện
  • Hệ thống theo dõi, báo cáo, đánh giá và lưu giữ hồ sơ của những trường hợp NKBV trong bệnh nhân và nhân viên y tế
  • Các quy định khử khuẩn và sát trùng trong bệnh viện
  • Quy trình cách ly bệnh viện
  • Kế hoạch giảng dạy các thông tin về chống nhiễm khuẩn cho nhân viên bệnh viện, bao gồm cả sinh viên thực tập
  • Kế hoạch tư vấn những vấn đề về chống nhiễm khuẩn
  • Công trình nghiên cứu và giáo dục liên quan đến chống nhiễm khuẩn và dịch tễ học
  • Chương trình phòng bệnh cho nhân viên y tế

+ Đánh giá các hoạt động chống nhiễm khuẩn

+ Đề xuất các biện pháp can thiệp kịp thời

2. Khoa chống nhiễm khuẩn

Khoa chống nhiễm khuẩn chịu tráng nhiệm triển khai áp dụng những chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn. Khoa chống nhiễm khuẩn truyền đạt các thông tin từ hội đồng chống nhiễm khuẩn đến các khoa phòng, huấn luyện nhân viên và theo dõi việc thực hiện  các hoạt động và chính sách chống nhiễm khuẩn. Nhân viên làm việc cho khoa chống nhiễm khuẩn phải làm việc toàn thời gian và toàn tâm toàn ý với công tác chống nhiễm khuẩn.

a. Tóm tắt công việc và yêu cầu  chuyên môn của chuyên viên chống nhiễm khuẩn

Yêu cầu chuyên môn:

  • Có đủ kiến thức về các chiến lược chồng nhiễm khuẩn và thông thạo các vấn đề về luật pháp có liên quan, về chính  sách của bệnh viện và về các quy trình liên quan đến công tác chống nhiễm khuẩn.
  • Được huấn luyện hay đã có kinh nghiệm về hoạt động giám sát và phòng chống nhiễm khuẩn
  • Được đào tạo liên tục về chống nhiễm khuẩn và dịch tễ bệnh viện theo từng chuyên đề, chẳng hạn như khóa huấn luyện về giám sát NKBV, vệ sinh môi trường , khử/tiệt khuẩn, dịch tễ học bệnh viện, kiến thức cơ bản về điều dưỡng

Bằng cấp và kinh nghiệm công tác

BS chuyên khoa: Nhiễm, vi sinh hay dịch tễ lâm sàng

Điều dưỡng chống nhiễm khuẩn: Điều dưỡng trung cấp hoặc cao cấp với bằng Cử nhân điểu dưỡng và 3 năm kinh nghiệm chăm sóc bệnh nhân, hoặc có bằng Cử nhân điều dưỡng y tế cộng đồng và 3 năm kinh nghiệm làm y tế cộng đồng.

Nhân viên chống nhiễm khuẩn cũng có thể là  Cử nhân hay Kỹ thuật viên y với 3 năm kinh nghiệm làm việc trong các phòng xét nghiệm, hoặc là Cử nhân khoa học trong một lĩnh vực có liên quan đến y tế với 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Ngoài ra, kinh nghiệm giảng dạy, những kỹ năng giao tế, kỹ năng nói, viết, kỹ năng tổ chức, lòng nhiệt tình và sự cống hiến là đặc biệt quan trọng đối với một chuyên viên chống nhiễm khuẩn.

Nhiệm vụ và trách nhiệm chính của chuyên viên chống nhiễm khuẩn

  • Đề xuất, xây dựng chính sách, quy định, quy trình chống nhiễm khuẩn
  • Kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy trình CNK
  • Tư vấn về chống nhiễm khuẩn cho các khoa phòng và phát hiện những điểm yếu hoặc không an toàn liên quan đến kiểm soát NKBV mà các khoa phòng đang áp dụng
  • Giám sát dịch tễ học NKBV, bao gồm giám sát NKBV và các bệnh có khả năng lây truyền, thông qua việc kiểm tra các khoa phòng, kiểm tra hồ sơ bệnh nhân, xem kết quả vi sinh và tình hình bệnh nhân nhập viện
  • Triển khai những điều tra đặc biệt để phát triển dịch trong bệnh viện
  • Giám sát, theo dõi và xây dựng biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm nghề nghiệp
  • Tham gia giám sát và tư vấn việc sử dụng kháng sinh
  • Phân tích những thông tin về giám sát NKBV và biện pháp kiểm soát NKBV, báo cáo cho hội đồng chống nhiễm khuẩn và nhân viên y tế có liên quan
  • Phối hợp báo cáo những bệnh có khả năng lây nhiễm đến Sở Y Tế hoặc Bộ Y Tế
  • Quản lý hóa chất, thiết vị, vật liệu và vật tư tiêu hao liên quan đến kiểm soát NKBV
  • Tư vấn cho bộ phận quản trị vật tư về xây dựng, sửa chữa và cải tạo bệnh viện
  • Tổ chức huấn luyện, xây dựng chương trình giáo dục  cho nhân viên y tế về kiểm soát NKBV
  • Nghiên cứu khoa học
  • Hợp tác quốc tế
  • Chỉ đạo tuyến

b. Số lượng nhân sự của khoa chống nhiễm khuẩn

Hội đồng chống nhiễm khuẩn cần đưa ra số lượng thời gian cần phải dành cho việc giám sát, hoạt động kiểm toán và phòng ngừa NKBV. Số nhân viên và khối lượng công việc sẽ tùy thuộc vào mức độ và khối lượng công việc của mỗi bệnh viện, vào yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn của bệnh nhân, vào sự phức tạp của công tác phục vụ, vào nhu cầu giáo dục nhân viên và vào nguồn lực có sẵn.

Nghiên cứu SENIC cho thấy rằng tỉ lệ NKBV thấp nhất ở những bệnh viện có ít nhất 1 nhân viên chống nhiễm khuẩn làm việc toàn thời gian cho mỗi 250 giường bệnh. Tuy nhiên có một số ý kiến cho rằng tỉ lệ 1:250 này là không đủ cho những bệnh viện có hoạt động phức tạp. Tại nước ta, dự kiến nhân sự cho bộ phận kiểm soát NKBV (bác sĩ và điều dưỡng) là 1/150 giường kế hoạch.

3.Mạng lưới chống nhiễm khuẩn

Mạng lưới chống nhiễm khuẩn rất quan trọng để chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn được thành công. Xem sơ đồ 1 về mạng lưới kiểm soát NKBV quốc gia và sơ đồ 2 về tổ chức mạng lưới chống nhiễm khuẩn trong mỗi bệnh viện theo quy định của Bộ Y Tế Việt Nam.

Trong mạng lưới, chú ý rằng đọi ngũ chống nhiễm khuẩn cần sự hỗ trợ của các bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa  phòng tham gia vào mạng lưới chống nhiễm khuẩn. Những chuyên gia vi tính, bộ phận lưu trữ hồ sơ, hành chánh cũng hỗ trợ nhiều trong quá trình tập hợp, phân tích số liệu. Đặc biệt rất cần sự hỗ nhiều từ lãnh đạo bệnh viện

Sơ đồ 1: Mạng lưới kiếm soát nhiễm khuẩn quốc gia

Bộ Y Tế Ban kiểm soát nhiếm khuẩn của Bộ Y Tế

Sở Y Tế Ban kiểm soát nhiểm khuẩn của Sở Y Tế tại mỗi tỉnh/ thành phố

Bệnh viện/ Trung Tâm Y Tế  Hội đồng chống nhiễm khuẩn của bệnh viện/ trung tâm y tế
 Khoa chống nhiễm khuẩn
 Mạng lưới chống nhiếm khuẩn ở từng khoa

 

Sơ đồ 2: Tổ chức mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện

HỘI ĐỒNG CHỐNG NHIỄM KHUẨN

Chủ tịch: Giám đốc

Khoa chống nhiễm khuẩn Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng điều  dưỡng Phòng quản trị Khoa vi sinh Khoa  dược Khoa hồi sức cấp cứu Khoa phẫu thuật Khác

THƯ KÝ THƯỜNG TRỰC

Khoa chống nhiễm khuẩn

Mạng lưới chống nhiễm khuẩn tại từng khoa

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *